Ngày 31 tháng 08 năm 2011

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

1.
Thông tư 104/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 12 tháng 7 năm 2011 hướng dẫn về việc chuyển lỗ liên quan tới dự án đầu tư ra nước ngoài

Theo Thông tư 104/2011/TT-BTC thì kể từ ngày 26/8/2011, trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài phải chấm dứt hoạt động có phát sinh khoản lỗ chưa được bù trừ hết mà doanh nghiệp Việt Nam phải gánh chịu thì được kê khai, bù trừ số lỗ này vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam trong kỳ tính thuế tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm doanh nghiệp Việt Nam tiếp nhận khoản lỗ chưa được bù trừ hết.

Số lỗ được chuyển bằng số vốn đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân, tối đa không vượt quá số vốn đã thực hiện đầu tư ra nước ngoài theo Giấy chứng nhận/Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp.

2.
Công văn 8466/CT-TT&HT của Cục thuế Bình Dương ngày 12 tháng 07 năm 2011 về ghi nhận chi phí hợp lý đối với khoản chi phí bồi thường thiệt hại cho khách hàng

Theo hướng dẫn tại Công văn số 8466/CT-TT&HT thì các khoản tiền phạt, theo quy định, không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác. Vì vậy, đối với khoản chi phí bồi thường thiệt hại cho khách hàng do hàng hoá xuất khẩu kém chất lượng không nằm trong các khoản tiền phạt được quy định nói trên. Theo đó, doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế nếu được quy định trong hợp đồng kinh tế.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

1.
Thông tư 113/2011/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 04 tháng 08 năm 2011 sửa đổi bổ sung Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 03 năm 2009

Ngày 04 tháng 08 năm 2011, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 113/2011/TT-BTC sửa đổi và bổ sung Luật thuế TNCN của các Thông tư 62/2009/TT-BTC ban hành ngày 27 tháng 03 năm 2009 và Thông tư 84/2008/TT-BTC ban hành ngày 30 tháng 09 năm 2008. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 09 năm 2011.

Một số điểm thay đổi tại Thông tư 113/2011/TT-BTC như sau:

Mức thu nhập mà tổ chức, cá nhân sẽ thực hiện khấu trừ thuế trước khi chi trả thu nhập liên quan tới tiền hoa hồng đại lý bán hàng, tiền lương, tiền công, tiền thù lao như quy định tại Điều 5, Thông tư 62/2009/TT-BTC sẽ được nâng lên từ 500,000 đồng/lần lên mức 1,000,000 đồng/lần. Biểu thuế áp dụng sẽ như sau:

  • 10% trên thu nhập trả cho các cá nhân có mã số thuế.
  • 20% đối với cá nhân không có mã số thuế (trước đây là 10% cho cả 2 trường hợp đã có mã số thuế và chưa có mã số thuế).

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế và tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân chưa đến mức nộp thuế thì cá nhân làm bản cam kết theo mẫu 23/BCK-TNCN.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê lao động theo hợp đồng thời vụ từ trên 03 tháng đến dưới 12 tháng thì không áp dụng khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên mà thực hiện tạm khấu trừ thuế theo Biểu luỹ tiến từng phần tính trên thu nhập tháng.

2.
Công văn 2616/TCT-TNCN của Tổng Cục thuế ngày 29 tháng 07 năm 2011 về việc ủy quyền làm thủ tục hoàn thuế TNCN

Theo Công văn 2616/TCT-TNCN, cá nhân người nước ngoài được ủy quyền cho một tổ chức, cá nhân Việt Nam làm thủ tục hoàn thuế TNCN. Theo đó:

  • Trường hợp giấy ủy quyền được lập tại nước ngoài và bằng tiếng nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác
  • Trường hợp giấy ủy quyền được lập tại Việt Nam và bằng tiếng Việt: (i) Giấy ủy quyền sẽ không phải công chứng, chứng thực nếu tổ chức, cá nhân Việt Nam được ủy quyền đề nghị hoàn thuế trực tiếp vào tài khoản của cá nhân nước ngoài; (ii) Giấy ủy quyền sẽ phải công chứng, chứng thực nếu việc đề nghị hoàn thuế không trực tiếp vào tài khoản của cá nhân nước ngoài.

3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

1.
Công văn số 3639/TCHQ-TXNK ngày 28 tháng 07 năm 2011 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn về việc hoàn thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa khâu nhập khẩu

Theo hướng dẫn tại Công văn 3639/TCHQ-TXNK, trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế GTGT hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong kỳ kế toán mà người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan phát hiện được thì thực hiện kê khai điều chỉnh theo mẫu C1-07 ban hành kèm theo Thông tư 128/2008/TT-BTC ban hành ngày 24 tháng 12 năm 2008, và nộp bản chính giấy nộp tiền. Cơ quan hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản chính của giấy nộp tiền và số thuế GTGT điều chỉnh sang khoản thuế khác, chuyển Kho bạc Nhà nước điều chỉnh. Các trường hợp thuế GTGT nộp nhầm, nộp thừa khác, cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định.

Nội dung trên đã được hướng dẫn tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 và thay thế cho hướng dẫn tại Công văn 5249 TC/CST ngày 29 ngày 04 tháng 2005 của Bộ Tài chính.

2.
Công văn 2503/TCT-DNL ngày 21 tháng 07 năm 2011 hướng dẫn về việc khai thuế GTGT đầu vào của chi nhánh

Theo Công văn 2503/TCT-DNL, trường hợp chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu nhưng vẫn phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ thì thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tập trung tại trụ sở chính của công ty. Công ty không được trực tiếp kê khai giá trị gia tăng đầu vào tại chi nhánh.

4. THUẾ NHÀ THẦU (“FCT”)

1.
Công văn 2321/TCT-CC ngày 07 tháng 07 năm 2011 của Tổng Cục thuế về thuế nhà thầu đối với hình thức xuất khẩu tại chỗ

Theo hướng dẫn tại Công văn 2321/TCT-CS, trường hợp Công ty ở nước ngoài thực hiện kinh doanh tại Việt Nam theo hình thức mua hàng hóa của doanh nghiệp Viêt Nam, chỉ định cho các doanh nghiệp này giao hàng cho các doanh nghiệp khác tại Việt Nam dưới hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa Công ty ở nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam thì Công ty ở nước ngoài là đối tượng nộp thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh thương mại theo quy định tại Thông tư 134/2008/TT-BTC.

Doanh nghiệp Việt Nam được Công ty ở nước ngoài chỉ định nhận hàng có trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay cho Công ty ở nước ngoài.

5. HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ

1.
Công văn 10289/CT-TT&HT của Cục thuế tỉnh Bình Dương ngày 08 tháng 08 năm 2011 về hóa đơn bán hàng khuyến mại

Theo hướng dẫn tại Công văn 10289/CT-TT&HT, trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng theo quy định của Pháp luật Thương mại thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại không thu tiền, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Do vậy, trường hợp khi thực hiện chương trình khuyến mại cho khách hàng, Công ty không lập hóa đơn là không đúng quy định và không đủ cơ sở xác định hàng khuyến mại đã được sử dụng nên giá trị hàng hóa khuyến mại không lập hóa đơn Công ty không được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN.

6. LĨNH VỰC KHÁC

1.
Nghị định 46/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2011 về đối tượng được miễn Giấy phép lao động

Theo Nghị định 46/2011/NĐ-CP ban hành về quản lý người lao động nước ngoài, ngoài các trường hợp không phải xin giấy phép lao động theo Điều 9 Nghị định 34/2008/NĐ-CP thì đối tượng lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động tại Việt Nam được mở rộng thêm các trường hợp sau:

  • Trưởng văn phòng đại diện, trưởng văn phòng dự án hoặc người nước ngoài được tổ chức phi chính phủ nước ngoài ủy nhiệm đại diện cho các hoạt động tại Việt Nam.
  • Người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO của 11 ngành dịch vụ bao gồm: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ thông tin; dịch vụ xây dựng; dịch vụ phân phối; dịch vụ giáo dục; dịch vụ môi trường; dịch vụ tài chính; dịch vụ y tế; dịch vụ du lịch; dịch vụ văn hóa giải trí và dịch vụ vận tải;
  • Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA)
  • Người nước ngoài đã được bộ ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xác định các đối tượng trên nên trong thời gian hiện tại, doanh nghiệp cần liên hệ với cơ quan quản lý trực tiếp để được hướng dẫn về thủ tục xác định đối tượng được miễn giấy phép lao động và thủ tục xin miễn.

Các Từ Viết Tắt:

TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp KCN Khu công nghiệp
TNCN Thuế thu nhập cá nhân CTLD Công ty liên doanh
GTGT Thuế giá trị gia tăng TNHH Trách nhiệm hữu hạn
FCT Thuế nhà thầu BTC Bộ Tài Chính
TSCĐ Tài sản cố định BCT Bộ Công Thương
TCHQ Tổng cục Hải Quan BLĐTBXH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
TCT Tổng Cục Thuế BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
DNCX Doanh nghiệp chế xuất CV Công văn
KCX Khu chế xuất NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam