Ngày 22 tháng 05 năm 2012

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

1.
Thông tư hướng dẫn tiếp tục gia hạn nộp thuế TNDN quý I, quý II năm 2011

Ngày 12/3/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 42/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19/1/2012 về việc tiếp tục gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Nội dung chủ yếu của Thông tư như sau:

Phạm vi, đối tượng áp dụng
Gia hạn nộp thuế thêm 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý I, quý II năm 2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã được gia hạn nộp thuế theo các Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2011 và số 54/2011/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Thời gian gia hạn nộp thuế

  • Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính tạm nộp của quý I năm 2011 chậm nhất đến ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  • Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính tạm nộp của quý II năm 2011 chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2012.

Thủ tục gia hạn nộp thuế
Doanh nghiệp thuộc diện được gia hạn nộp thuế thực hiện lập và gửi tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I và quý II năm 2011 để thay thế cho các tờ khai đã nộp. Doanh nghiệp ghi bổ sung các chỉ tiêu sau vào trước dòng cam đoan trong Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính:

  • Số thuế TNDN được tiếp tục gia hạn theo quy định tại Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg.
  • Thời gian đề nghị gia hạn nộp thuế.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 04 năm 2012.

2.
Ghi nhận chi phí hợp lý đối với chi phí mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên

Theo công văn số 1056 /CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 23/02/2012, trường hợp Công ty trong năm 2012 có chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động nếu khoản chi này được ghi cụ thể điều kiện và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty và khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

3.
Chi phí mua thẻ hội viên sân golf không được ghi nhận là chi phí hợp lý

Theo công văn số 1036/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 22/2/2012, căn cứ vào quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính, chi phí mua thẻ hội viên sân golf thuộc khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, khoản chi này cũng không được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào (nếu có).

4.
Hạch toán chi phí hợp lý đối với chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho người lao động

Theo công văn số 2667/CT-TT&HT do Cục thuế Bình Dương ban hành ngày 30/3/2012, căn cứ vào quy định tại Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài Chính, khoản chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, các tài sản cố định do doanh nghiệp đầu tư xây dựng phục vụ cho người lao động sau đây được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

1.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Theo công văn số 1295/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 28 tháng 02 năm 2012, căn cứ vào quy định tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền luơng, tiền công là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Vì vậy, trường hợp người lao động trong một tháng nhận 2 lần lương thì căn cứ tiền lương công ty chi trả cho người lao động trong tháng (không phân biệt tiền lương của tháng nào) để xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân và khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

2.
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ

Theo công văn số 1005/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 21/02/2012, thì thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc thông thường được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.

  • Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
  • Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

Công ty phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được gửi cho cơ quan thuế cùng với hồ sơ khai quyết toán thuế.

3.
Thuế TNCN đối với lợi nhuận sau thuế chia cho các thành viên góp vốn là cá nhân

Theo công văn số 713/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 7/2/2012, căn cứ Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 hướng dẫn nghị quyết 08/2011/QH13 về miễn giảm thuế đối với cá nhân, trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn phân chia lợi nhuận sau thuế cho các thành viên góp vốn thì khoản thu nhập này không thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo Nghị quyết số 08/2011/QH13. công ty phải thực hiện khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.

3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

1.
Thông tư mới hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

Ngày 11/01/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 06/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT, thay thế Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.

Một số điểm đổi mới nổi bật như sau:

  • Điều kiện áp dụng thuế suất GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu Theo quy định, trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ trực tiếp cho các tổ chức ở nước ngoài thì dịch vụ xuất khẩu này được áp dụng thuế suất 0% với điều kiện tổ chức nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người kê khai nộp thuế GTGT tại Việt Nam. Theo đó điều kiện để được áp dụng thuế suất 0%:
    • Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
    • Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng;
    • Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế GTGT tại Việt Nam ( trước đây thì không cần làm cam kết này);
  • Lãi cho vay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
    Cụ thể thuế suất 10% được áp dụng đối với khoản lãi cho vay do doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được. (Theo quy định trước đây thì không chịu thuế giá trị gia tăng).

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012.

2.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp

Theo công văn số 1320/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 01/03/2012, một trong các điều kiện để khấu trừ thuế giá trị gia tăng là có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn trên 20 triệu. Tuy nhiên, trường hợp công ty ký hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ với điều khoản thanh toán trả chậm, do chưa đến thời điểm thanh toán nên chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì công ty vẫn được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời hạn thanh toán trong hợp đồng mà không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Công ty phải kê khai điều chỉnh giảm số thuế đã kê khai khấu trừ đầu vào.

4. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

1.
Ghi nhận chi phí sửa chữa tài sản cố định

Theo công văn số 1587/CT-TTHT do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành ngày 13/03/2012, trường hợp công ty có phát sinh khoản chi phí sửa chữa tài sản cố định như: duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định thì không được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

2.
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Theo công văn số 2619/CT-TT&HT do Cục thuế Bình Dương ban hành ngày 30/03/2012, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính, sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp.

Tuy nhiên, trường hợp công ty có phát sinh số thuế phải nộp tạm tính các quý và số thuế quyết toán năm 2011 nhưng chưa nộp thuế do được gia hạn theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/4/2011 và Quyết định 04/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 của Thủ Tướng Chính phủ thì chưa được xem là hoàn thành nghĩa vụ tài chính. Do vậy, Công ty không đủ điều kiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hàng năm.

Các Từ Viết Tắt:

TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp KCN Khu công nghiệp
TNCN Thuế thu nhập cá nhân CTLD Công ty liên doanh
GTGT Thuế giá trị gia tăng TNHH Trách nhiệm hữu hạn
FCT Thuế nhà thầu BTC Bộ Tài Chính
TSCĐ Tài sản cố định BCT Bộ Công Thương
TCHQ Tổng cục Hải Quan BLĐTBXH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
TCT Tổng Cục Thuế BKHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
DNCX Doanh nghiệp chế xuất CV Công văn
KCX Khu chế xuất NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam