THÁNG 8 NĂM 2014

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch

Ngày 14/08/2014, Tổng Cục thuế ban hành Công văn 3271/TCT-KK hướng dẫn về thuế GTGT đầu vào của hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch.

Theo đó, hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch không phải là hàng hóa mua bán nhằm mục đích thương mại nên không phát sinh nghĩa vụ thanh toán, không có hợp đồng, hóa đơn thể hiện việc mua bán và cũng không có chứng từ thanh toán khoản tiền mua hàng. Do đó không đáp ứng điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Xác định thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng

Ngày 15/08/2014 Tổng Cục thuế ban hành Công văn 3311/TCT-CS hướng dẫn về cách xác định thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

Trên thực tế, giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 chưa có hướng dẫn cụ thể cách xác định thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng. Do đó, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013 nhưng không tính được doanh thu hoặc chi phí của hoạt động đầu tư mở rộng để phân bổ theo quy định tại các văn bản hướng dẫn trước đây thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế TNDN được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC:

・Cách 1:

Cách 1

・Cách 2:

Cách 2

Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.

3. THUẾ NHÀ THẦU (“TNT”)

Thông tư 103/2014/TT-BTC về nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam

Ngày 06/08/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế nhà thầu. Thông tư này có hiệu lực từ 01/10/2014 với một số điểm cần lưu ý như sau:

◆Mở rộng phạm vi áp dụng:
  • Thông tư mới không quy định cụ thể việc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Thay vào đó thông tư quy định một cách tổng thể hơn là: Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hoá tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

    Như vậy các trường hợp nhập khẩu hàng theo điều kiện giao hàng như DDP, DAT, DAP, DDU, CPT, CIP mà địa điểm giao hàng trong lãnh thổ Việt Nam (như tại nhà máy, kho hàng …vv do bên Việt Nam chỉ định) thì thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần lưu ý kiểm tra điều kiện giao hàng trên hợp đồng nhập khẩu để đánh giá khả năng phát sinh nghĩa vụ TNT.

  • Thông tư mới đề cập đến nghĩa vụ TNT đối với NTNN thực hiện hoạt động phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức nước ngoài vẫn là chủ sở hữu hàng hóa giao hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa hoặc ấn định giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác.
◆Không phát sinh nghĩa vụ TNT đối với các trường hợp:
  • Hợp đồng cung cấp hàng hóa có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán.
  • NTNN sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.
◆Thay đổi căn cứ tính thuế GTGT

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT từ 2% - 5% tùy ngành kinh doanh.

(Trước đây:
Thuế GTGT phải nộp  
 Doanh thu tính thuế GTGT × Tỷ lệ % GTGT × Thuế suất thuế GTGT)

4. VẤN ĐỀ KHÁC

Thông tư 119/2014/TT-BTC về cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

Nhằm thực hiện mục tiêu cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, cắt giảm thời gian tính thuế, khai thuế cho doanh nghiệp, ngày 25/08/2014 Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của 7 Thông tư hiện hành liên quan đến lĩnh vực thuế.

◆Về thuế TNCN:

Sửa đổi quy định về người nộp thuế là cá nhân cư trú của quốc gia đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam: nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định giữa hai quốc gia.

Về thuế GTGT:
  • Bỏ quy định khai và tính thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại phải nhập khẩu khẩu trở lại.
  • Bỏ quy định phải lập hóa đơn, kê khai, tính nộp thuế đối với xuất máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa dưới hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả.
  • Bỏ mức 1 tỷ đồng về điều kiện tài sản, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm đối với DN mới thành lập để đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT.
  • Về điều kiện tài khoản dùng thanh toán qua ngân hàng phải đăng ký với cơ quan thuế: không cần phải đăng ký tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp
◆Về hóa đơn:
  • Không cần lập hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.
  • Không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” trên hóa đơn đối với trường hợp kinh doanh dịch vụ.
  • Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (doanh nghiệp sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).
◆Ban hành mới các mẫu biểu hồ sơ khai thuế và mẫu Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước (mẫu C1-02/NS).
◆Bãi bỏ một số biểu mẫu kê khai thuế theo hướng tinh gọn hơn cho doanh nghiệp.

Thông tư này có hiệu lực từ 01/09/2014.

Thông tư 19/2014/TT-NHNN quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam

Ngày 11/08/2014, NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 19/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

◆Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm:
  • Góp vốn đầu tư
  • Mở và sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ và bằng đồng VN
  • Chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài
  • Chuyển vốn đầu tư cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư
◆Về nội dung chuyển vốn đầu tư cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
  • Trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT), nhà đầu tư nước ngoài (NĐTNN) được phép chuyển vốn đầu tư vào Việt Nam để đáp ứng các chi phí hợp pháp cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư thông qua tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép.
  • Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, NĐTNN phải tất toán phần vốn đã chuyển vào VN trước đó.
  • Phần vốn của NĐTNN đã chuyển vào Việt Nam có thể:

    • Chuyển thành vốn góp
    • Chuyển thành vốn vay nước ngoài trung, dài hạn
  • Phần vốn không sử dụng hết hoặc trong trường hợp NĐTNN không được cấp GCNĐT, NĐTNN được phép chuyển ra nước ngoài.

Thông tư này có hiệu lực từ 22/09/2014.

Quy định về tuyển dụng, quản lý người lao động (NLĐ) Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Ngày 28/07/2014, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về tuyển dụng, quản lý NLĐ Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

◆Tổ chức nước ngoài quy định tại Nghị định bao gồm:
  • Cơ quan ngoại giao
  • Văn phòng thường trú của cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh và truyền hình nước ngoài
  • Tổ chức quốc tế
  • Tổ chức phi chính phủ
  • Văn phòng đại diện hoạt động không sinh lời tại Việt Nam của tổ chức kinh tế, thương mại, tư vấn pháp luật…nước ngoài.
◆Các tổ chức nước ngoài nói trên không được trực tiếp tuyển dụng NLĐ Việt Nam.

Thay vào đó các tổ chức nước ngoài này phải thông qua tổ chức có thẩm quyền bao gồm: tổ chức được Bộ Ngoại Giao giao hoặc ủy quyền; trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng BLĐTBXH hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành lập

◆Trình tự tuyển NLĐ Việt Nam làm việc tại các tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:
  • Gửi văn bản đề nghị tuyển NLĐ Việt Nam đến tổ chức quản lý NLĐ Việt Nam.
  • Trong thời hạn 15 ngày làm việc, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm tuyển chọn, giới thiệu NLĐ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  • Hết thời hạn nêu trên mà tổ chức có thẩm quyền không lựa chọn được thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được trực tiếp tuyển NLĐ.
  • Trong vòng 7 ngày sau khi ký hợp hồng lao động, tổ chức, cá nhân nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức quản lý lao động Việt Nam.

Nghị định có hiệu lực từ 15/09/2014.