THÁNG 08 NĂM 2015

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

Thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn cách thức giao dịch điện tử về lĩnh vực thuế

Ngày 28/07/2015, Bộ Tài Chính ban hành thông tư 110/2015/TT-BTC hướng dẫn cách thức giao dịch điện tử về lĩnh vực thuế.

Thông tư này hướng dẫn về:

a) Thực hiện các thủ tục hành chính thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức giao dịch điện tử bao gồm:

  • Đăng ký thuế
  • Khai thuế
  • Nộp thuế
  • Hoàn thuế
  • Tiếp nhận các hồ sơ, văn bản khác của người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.

b) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế bằng phương thức điện tử bao gồm: tra cứu thông tin của người nộp thuế, gửi các thông báo của cơ quan thuế đối với người nộp thuế.

  1. Đối tượng áp dụng:
    • Người nộp thuế theo quy định Điều 2 Luật Quản Lý Thuế số 78/2006/QH11 (bao gồm tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về Thuế)
  2. Thủ tục hành chính khi giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
    • Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế.
    • Người nộp thuế là cá nhân thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế với cơ quan thuế nhưng chưa được cấp chứng thư số thì được sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử do hệ thống của cơ quan thuế hoặc hệ thống của các cơ quan có liên quan đến giao dịch điện tử cấp.
    • Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai thuế bằng phương thức điện tử trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được chuyển tiếp để thực hiện các thủ tục hành chính khác bằng phương thức điện tử và khai bổ sung thông tin theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Người nộp thuế không phải đăng ký lại với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
  3. Hình thức giao dịch điển tử trong nộp thuế
    • Thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế;
    • Giao dịch với ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản thông qua hình thức thanh toán điện tử (internet, mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác) của ngân hàng để thực hiện thủ tục nộp thuế;
    • Ngoài ra, thông tư còn ban hành các biểu mẫu để doanh nghiệp đăng ký nộp điện tử.
  4. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử, nộp thuế điện tử

    Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế bất kỳ lúc nào (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết).

    Ngày nộp thuế điện tử là ngày người nộp thuế hoặc người nộp thay thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được ngân hàng phục vụ người nộp thuế hoặc ngân hàng phục vụ người nộp thay xác nhận giao dịch nộp thuế đã thành công.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 09 năm 2015, thay thế Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010, Thông tư số 35/2013/TT-BTC ngày 01/04/2013 của Bộ Tài chính.

*Việc áp dụng Thông tư 110/2015/TT-BTC đang được các cục thuế triển khai rộng rãi tới các doanh nghiệp. Các hướng dẫn chi tiết và cụ thể hơn sẽ được ban hành trong thời gian sớm nhất để hỗ trợ doanh nghiệp.

Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp

Ngày 21/08/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp.

1/ Trình tự thực hiện cấp mã số doanh nghiệp tự động

Việc cấp mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động theo phương thức điện tử trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ từ Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp thông tin đầy đủ, đúng quy định:

  • Tự động tạo mã số doanh nghiệp và thực hiện phân công cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp (Cục Thuế, Chi cục Thuế), và;
  • Tự động truyền thông tin về mã số doanh nghiệp, thông tin cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp thông tin không đầy đủ (thiếu các chỉ tiêu bắt buộc) hoặc không theo đúng quy định:

  • Tự động tạo thông báo về thông tin không đầy đủ, không đúng quy định;
  • Tự động truyền thông tin sang Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để Cơ quan Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp biết, thực hiện điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Sau khi nhận được kết quả cấp mã số doanh nghiệp và các thông tin về cơ quan Thuế trực tiếp quản lý, Cơ quan Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đồng thời in Thông báo cơ quan thuế trực tiếp quản lý và trả cùng kết quả đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp biết để thực hiện các thủ tục, nghĩa vụ về thuế theo quy định.

2/ Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp

Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp được thực hiện trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế và đồng thời với cấp mã số doanh nghiệp.

Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:

  • Doanh nghiệp nhà nước;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  • Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;
  • Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng.

3/ Cảnh báo các trường hợp vi phạm pháp luật thuế

Các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế cảnh báo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp gồm:

  • Cá nhân là người quản lý doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự;
  • Cá nhân là người quản lý doanh nghiệp có liên quan đến doanh nghiệp khác đã bị cơ quan thuế thông báo không còn kinh doanh ở địa chỉ đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước;
  • Doanh nghiệp thành lập trái với các quy định của Luật Doanh nghiệp.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2015, và các văn bản hướng dẫn về việc phân công quản lý thuế đối với doanh nghiệp thành lập mới trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Công văn 5253/CT-TTHT về chứng từ hợp lệ cho chi phí vé máy bay đi công tác

Ngày 03/08/2015, Cục thuế tỉnh Đồng Nai ban hành Công văn 5253/CT-TTHT về chứng từ hợp lệ cho chi phí vé máy bay.

Theo đó, nội dung Công văn chủ yếu dựa trên các điểm thay đổi, bổ sung của Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau:

Trường hợp Công ty cử cá nhân đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, và cá nhân tự mua vé máy bay, thanh toán bằng thẻ ATM hoặc thẻ VISA mang tên cá nhân, sau đó Công ty thanh toán lại cho cá nhân, thì khoản này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, khi Công ty có đầy đủ chứng từ, hồ sơ chứng minh như:

  • Vé máy bay, thẻ lên máy bay (trường hợp thu hồi được thẻ);
  • Các giấy tờ liên quan đến việc cử cá nhân đi công tác có xác nhận của Công ty;
  • Quy định của Công ty cho phép cá nhân thanh toán công tác phí bằng thẻ cá nhân và Công ty thanh toán lại cho cá nhân,
  • Chứng từ thanh toán tiền vé máy bay của Công ty cho cá nhân, kèm theo chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.

3. LAO ĐỘNG

Thông tư mới hướng dẫn chế độ Bảo hiểm thất nghiệp theo Luật Việc Làm

Ngày 31/07/2015, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội đã ban hành Thông tư số 28/2015/TT- BLDTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp. Một số nội dung đáng chú ý của Thông tư này như sau:

  • Thông tư chỉ rõ, trường hợp người lao động (NLD) đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (NSDLD) quyết định mà mức tiền lương tháng của NLD cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì NSDLD và NLD phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương bằng 20 tháng tháng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2015 trở đi. Dù vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của người lao động (NLD) trong trường hợp này tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm thất nghiệp.
  • Trường hợp NLD tham gia nhiều HDLD, thì NLD và NSDLD của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Khi HDLD đầu tiên hết hiệu lực thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày HD đó hết hạn, NSDLD thuộc đối tượng tham gia BHTN kế tiếp phải nộp hồ sơ tham gia BHTN cho NLD.

NLD đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • NLD được trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL) giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ được đào tạo mà NLD đã ghi theo Mẫu số 01 nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
  • NLD được TTDVVL giới thiệu việc làm mà NLD đó đã từng làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
  • NLD đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của TTDVVL nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thông báo trúng tuyển của NSDLD nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển.

Chế độ báo cáo tình hình biến động lao động:

  • NSDLD thông báo với TTDVVL nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động đang làm việc tại thời điểm ngày 01 tháng 10 năm 2015 theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm nêu trên.
  • Đối với các đơn vị thành lập sau ngày 01 tháng 10 năm 2015 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập phải thông báo với TTDVVL nơi đặt trụ sở làm việc về số lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 28 ban hành kèm theo Thông tư này.
  • Trước ngày 03 hằng tháng, NSDLĐ phải thông báo theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư này với TTDVVL nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/09/2015; tuy nhiên các chế độ quy định tại Thông tư được áp dụng từ ngày 01/01/2015.