THÁNG 03 NĂM 2016

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Công văn số 987/TCT-DNL ngày 14/3/2016 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với dự án mua lại nhà máy sản xuất

Theo đó, việc mua lại nhà máy sản xuất không thuộc diện được kế thừa ưu đãi thuế TNDN, mà được xác định là dự án đầu tư mở rộng và tại thời điểm năm 2010, dự án đầu tư mở rộng không được ưu đãi thuế TNDN nên Công ty không được xét ưu đãi thuế TNDN đối với dự án nhà máy sản xuất mua lại.

Công văn số 1087/TCT-DNL ngày 18/03/2016 của Tổng cục Thuế về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Trường hợp Công ty có tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Công văn 3357/BTC-TCT ngày 14/3/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm tháo gỡ khó khăn vướng mắc về chi hoàn thuế GTGT

Nội dung công văn triển khai thực hiện quy định về quản lý rủi ro trong hoàn thuế GTGT và tập trung tháo gỡ vướng mắc trong việc thực hiện hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế như sau:

  1. Bãi bỏ quy định giám sát ưu tiên chi hoàn thuế, Tổng cục Thuế chuyển sang giám sát hồ sơ giải quyết hoàn thuế đủ điều kiện ban hành Quyết định hoàn thuế GTGT, theo đó, quy định Tổng cục Thuế có trách nhiệm giám sát hồ sơ hoàn thuế có đủ điều kiện ban hành Quyết định hoàn thuế trong thời hạn 6 giờ làm việc.
  2. Bãi bỏ quy định yêu cầu doanh nghiệp phải nộp số tiền thuế còn nợ trước khi được hoàn thuế. Như vậy, người nộp thuế sẽ tiếp tục được bù trừ số thuế còn nợ với số tiền thuế được hoàn theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC.
  3. Chuyển cơ chế kiểm tra trước khi hoàn thuế sang kiểm tra sau hoàn thuế đối với các trường hợp rủi ro thấp để tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp nhưng vẫn phải đảm bảo quản lý chặt chẽ hoàn thuế GTGT. Bên cạnh đó, cơ quan thuế vẫn phải áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như phối hợp cơ quan hải quan, biên phòng, công an, ngân hàng... quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận, chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của nhà nước.
Công văn số 833/TCT-KK ngày 03/03/2016 của Tổng cục Thuế về chứng từ thanh toán hàng nhập khẩu qua bên thứ ba

Trường hợp Công ty thực hiện thanh toán hợp đồng nhập khẩu với người bán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba theo chỉ định của người bán được quy định trong hợp đồng là một cá nhân người nước ngoài, mở tài khoản tại nước ngoài, không có mặt tại Việt Nam thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng nêu trên không đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng.

3. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/03/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế TNCN đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại

Về khoản tiền công tác phí

Trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập không chịu thuế TNCN.

Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân

Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

  • Hợp đồng lao động,
  • Thỏa ước lao động tập thể,
  • Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn,
  • Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là khoản thu nhập không chịu thuế TNCN.

Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Công văn 896/TCT-KK ngày 08/03/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp mã số thuế đối với cá nhân nộp thuế

Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất, không thay đổi trong suốt cuộc đời của cá nhân đó và dùng để khai thuế, nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà cá nhân phải nộp.

Cá nhân phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế hiện hành trong trường hợp:

  • Cá nhân đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân, sau đó cá nhân có thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và được cấp chứng minh nhân dân mới và số chứng minh nhân dân mới (09 số tự nhiên hoặc 12 số tự nhiên) theo địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi chuyển đến, hoặc được cấp số định danh cá nhân theo quy định của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13, và;
  • Không được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân mới theo số chứng minh nhân dân mới hoặc số định danh cá nhân mới.

Trường hợp cơ quan thuế địa phương nơi người nộp thuế chuyển đến đã cấp mã số thuế mới cho người nộp thuế theo số chứng minh thư mới hoặc số định danh cá nhân mới phải có trách nhiệm thực hiện thu hồi mã số thuế đã cấp không đúng nguyên tắc trên, đồng thời hướng dẫn và hỗ trợ người nộp thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp để thực hiện kê khai, nộp thuế hoặc khấu trừ các thu nhập phát sinh theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

4. QUẢN LÝ THUẾ

Quyết định 626/QĐ-BTC ngày 30/03/2016 của Bộ Tài chính công bố các thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực Quản lý thuế

Thủ tục hành chính cấp cục Thuế được sửa đổi, thay thế

Thành phần, số lượng

hồ sơ khi thực hiện

khai quyết toán thuế TNDN

Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:

  • Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
  • Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.

Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là:

  • Hợp đồng thuê tài sản,
  • Chứng từ trả tiền thuê tài sản,
  • Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Thủ tục hành chính cấp cục Thuế bị bãi bỏ

  • Giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
  • Giải trình về hàng hóa bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
  • Thông báo định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp.
  • Kê khai và nộp thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 (cùng hiệu lực thi hành của Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Công văn số 905/TCT-KK ngày 09/03/2016 của Tổng cục Thuế việc thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

Việc bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ được thực hiện trên từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) trong mục lục ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế thì được coi là nộp thừa và người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Hiện nay, Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) đang hỗ trợ bù trừ tự động theo trình tự quy định tại Khoản 1 Điều 29 Thông tư 156/2013/TT-BTC đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục).

5. KẾ TOÁN

Thông tư 53/2016/TT-BTC ngày 21/03/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Nội dung Thông tư nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 200/2014/TT-BTC cụ thể như sau :

Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái

1/ Theo đó, đối với tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ, Thông tư bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch.

  • Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.
  • Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.

Lưu ý rằng việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.

2/ Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá xấp xỉ để hạch toán các giao dịch ngoại tệ phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kế toán doanh nghiệp khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ thì phải căn cứ theo tỷ giá chuyển khoản của Ngân hàng thương mại nơi thường xuyên giao dịch.

  • Tỷ giá chuyển khoản này có thể là tỷ giá mua hoặc bán hoặc tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình.

Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt

Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.

Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và các tài liệu liên quan khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 1/1/2016.

Các doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng tỷ giá hối đoái quy định tại Điều 1 Thông tư này cho Báo cáo tài chính năm 2015.

Các quy định khác về tỷ giá tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư này.

6. LAO ĐỘNG

Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/02/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện

Theo đó, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố;
  • Người lao động giúp việc gia đình;
  • Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương;
  • Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  • Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
  • Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
  • Người tham gia khác.

Người tham gia BHXH tự nguyện được chọn một trong sáu phương thức đóng: đóng hằng tháng, 3 tháng một lần, 6 tháng một lần, 12 tháng một lần, đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần, đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 04 năm 2016, và các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.