THÁNG 05 NĂM 2016

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Công văn số 2079/TCT-CS ngày 16/05/2016 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN đối với khoản tiền cho cá nhân mượn không tính lãi

Trường hợp giữa Công ty và cá nhân có ký hợp đồng cho vay tiền nhưng không tính lãi từ các nguồn thu mà Công ty tạm thời chưa sử dụng thì đây là hoạt động cho vay vốn không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường, và thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.

Trường hợp xác định giao dịch giữa Công ty và cá nhân không phải là giao dịch vay, Công ty không phát sinh thu nhập từ hoạt động cho cá nhân mượn tiền thì xem xét không ấn định thuế đối với giao dịch này.

2. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Công văn 1870/TCT-CS ngày 05/5/2016 của Tổng cục Thuế về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT

Trường hợp Công ty thành lập năm 2014, Công ty đã áp dụng phương pháp khấu trừ thuế cho năm 2014, 2015, và có doanh thu từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ kỳ tính thuế quý 4/2014 đến hết kỳ tính thuế quý 3/2015 từ 1 tỷ đồng trở lên thì thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế và không phải nộp Mẫu 06/GTGT.

Thời gian áp dụng ổn định phương pháp khấu trừ thuế cho hai năm 2016, 2017.

Công văn 1964/TCT-CS ngày 09/5/2016 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT bị truy thu

Trường hợp trong năm 2010, Công ty có ký hợp đồng với nhà thầu nước ngoài nhưng Công ty không kê khai, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài theo quy định.

Năm 2015, khi Cục Thuế kiểm tra thuế tại trụ sở Công ty và đã truy thu thuế GTGT nộp hộ nhà thầu nước ngoài thì Công ty không được kê khai khấu trừ bổ sung số thuế GTGT bị truy thu này.

Công văn 2104/TCT-KK ngày 18/5/2016 của Tổng cục Thuế hướng dẫn hoàn thuế GTGT với hàng tái chế và xuất khẩu

Trường hợp Công ty có các lô hàng xuất khẩu bị khách hàng nước ngoài trả lại, Công ty đã kê khai điều chỉnh giảm doanh thu của hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0% cho các lô hàng bị trả lại, nếu sau đó Công ty tiếp tục tái chế và xuất khẩu bán hết các lô hàng bị trả lại nêu trên, thì:

Nếu xác định các lô hàng được xuất khẩu sau khi tái chế là các lô hàng đã được xuất khẩu trước đây nhưng bị khách hàng nước ngoài trả lại do sai quy cách, không đảm bảo chất lượng thì Công ty kê khai vào chỉ tiêu [29] - Hàng hóa bán ra chịu thuế suất 0% trên Tờ khai số thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính vào kỳ thuế phát sinh doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại.

Kể từ kỳ thuế Công ty kê khai doanh thu bán các lô hàng xuất khẩu bị trả lại nêu trên, Công ty được xem xét, giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành.

3. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

Công văn 1834/TCT-TNCN ngày 04/5/2016 của Tổng cục Thuế về việc xác định ngưỡng doanh thu chịu thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

Trường hợp cá nhân phát sinh hợp đồng cho thuê tài sản mà tổng doanh thu trong năm dương lịch < 100 triệu đồng thì không phải kê khai, nộp thuế GTGT và thuế TNCN, kể cả trường hợp thời hạn cho thuê trên hợp đồng không đủ 12 tháng của năm dương lịch.

Cơ quan Thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho doanh nghiệp thuê kể cả trường hợp doanh thu cho thuê > 100 triệu đồng/năm.

Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là:

  • Hợp đồng thuê tài sản;
  • Chứng từ trả tiền;
  • Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (nếu có trong trường hợp bên thuê là người nộp thuế thay)

Doanh nghiệp không phải lập Bảng kê theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số 78/2014/TT- BTC.

Riêng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho cơ quan, đơn vị, sử dụng kinh phí Ngân sách Nhà nước thuê và có yêu cầu cấp hóa đơn thì Cơ quan Thuế vẫn thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân cho thuê tài sản theo quy định.

Công văn 1906/TCT-TNCN ngày 06/05/2016 của Tổng cục Thuế về việc cấp hóa đơn lẻ cho hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Trường hợp cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng nhưng tại thời điểm đề nghị cấp hoá đơn lẻ có doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (từ 100 triệu đồng/năm) thì Cơ quan Thuế không cấp hoá đơn lẻ cho cá nhân.

Doanh nghiệp khi mua hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân này được lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

4. QUẢN LÝ THUẾ

Công văn 1961/TCT-CS ngày 09/5/2016 của Tổng cục Thuế về xử phạt hóa đơn

Trường hợp hành vi vi phạm về hóa đơn đã quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn và không dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận về thuế nhưng hành vi này còn hiệu lực xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế (02 năm) thì thuộc đối tượng điều chính của Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ.

Trường hợp hành vi vi phạm về hóa đơn đã quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn nhưng chưa đến 05 năm và hành vi này dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận về thuế thì hành vi này bị xử phạt theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ.

Nghị định 49/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ về việc sửa đổi xử phạt trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn

Theo đó, hành vi sau sẽ có mức phạt tiền mới là từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (mức phạt cũ là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng):

  • Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác.
  • Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.

Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.

Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016.

5. LAO ĐỘNG

Mức lương cơ sở tăng kể từ ngày 01/05/2016 theo Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ

Nội dung Nghị định hướng dẫn mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.150.000 đồng/tháng lên 1.210.000 đồng/tháng (tăng khoảng 5%) đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang.

Theo đó, mức lương tối đa đóng BHXH & BHYT sẽ tăng từ 23.000.000 đồng/tháng lên 24.200.000 đồng/tháng (20 lần mức lương cơ sở).

Tương tự, các khoản trợ cấp khác theo Luật BHXH, Luật Việc làm được tính trên mức lương cơ sở cũng sẽ tăng theo. Ví dụ, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ là 2.420.000 đồng (2 lần mức lương cơ sở), tăng từ 2.300.000 đồng.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2016. Tuy nhiên, đối với mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.