THÁNG 07 NĂM 2017

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. HÓA ĐƠN

Công văn số 3982/CT-TTHT ngày 03/05/2017 của Cục Thuế TP.HCM về thời điểm xuất hóa đơn.

Theo quy định tại điểm a, khoản 2, điều 16, thông tư 39/2014/TT-BTC, ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Do đó, nếu Công ty đã bàn giao thiết bị cho khách hàng nhưng sau một thời gian mới xuất hóa đơn thì bị xem là lập hóa đơn không đúng thời điểm, công ty bị xử phạt theo khoản 4 Điều 3, Nghị định 49/2016/NĐ-CP với mức phạt từ 4 - 8 triệu đồng, đồng thời phải kê khai điều chỉnh hồ sơ thuế của kỳ phát sinh hoạt động bán thiết bị cho khách hàng, nếu phát sinh số thuế phải nộp thì bị tính tiền chậm nộp.

Đối với bên mua, vẫn được khấu trừ và hạch toán chi phí các hóa đơn do bên bán lập không đúng thời điểm nếu đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Công văn số 42899/CT-TTHT ngày 26/6/2017 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc xử lý hóa đơn trong trường hợp thay đổi địa chỉ kinh doanh

Căn cứ khoản 5, điều 3, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng các hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì nộp báo cáo quyết toán hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đi, đồng thời đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng).

Nếu Công ty không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.

Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế nộp tại cơ quan thuế nơi chuyển đến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 95/2016/TT-BTC.

2.  THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Công văn số 3214/TCT-TNCN ngày 20 tháng 07 năm 2017 của Tổng cục thuế về việc nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN

Theo các quy định tại điểm b.2, khoản 3, điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC; Điều 23, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 về hồ sơ khai hoàn thuế TNCN.

Theo đó khi cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện hoàn thuế TNCN thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế nào khác ngoài hồ sơ quyết toán thuế quy định tại khoản 3, Điều 21 của Thông tư số 92 nêu trên và chỉ tích vào chỉ tiêu 47 trên tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN trong hồ sơ quyết toán thuế. Hồ sơ hoàn thuế TNCN bao gồm: tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN, bản chụp chứng từ và các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.

3. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Công văn số 48185/CT-TTHT ngày 18/7/2017 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc ghi nhận chi phí hợp lý đối với khoản tiền thuế thu nhập cá nhân tính trên thu nhập toàn cầu mà công ty chi trả cho người lao động.

Căn cứ điều 4, thông tư 96/2015/TT-BTC, về nguyên tắc, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại khoản 2 điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1. Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Pháp luật.
3. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trường hợp Công ty nộp thay người lao động nước ngoài số tiền thuế TNCN tính trên thu nhập toàn cầu, nếu trong hợp đồng cử người nước ngoài sang Việt Nam làm việc , Công ty và Công ty mẹ có thỏa thuận về việc Công ty phải thanh toán tiền thuế TNCN tính trên thu nhập toàn cầu cho người lao động nước ngoài thì số thuế nộp thay được tính vào chi phí được trừ về mặt thuế TNDN.

Công văn số 46426/CT-TTHT ngày 10/7/2017 của Cục Thuế TP.Hà Nội về việc xác định chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với giao dịch liên kết

Theo quy định tại điểm i, khoản 2, điều 5, nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, trường hợp một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp thì doanh nghiệp và cá nhân đó được xem là các bên có quan hệ liên kết.

Do đó, khi Công ty phát sinh khoản vay của cá nhân có quan hệ liên kết nêu trên thì việc xác định chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với giao dịch liên kết này được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, điều 8, Nghị định 20/2017/NĐ-CP nêu trên. Tức là tổng chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 20% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với chi phí lãi vay; chi phí khấu hao trong kỳ.

4. THUẾ NHÀ THẦU

Công văn số 2776/TCT-CC ngày 26/6/2017 của Tổng cục Thuế về việc xử lý thu ế nhà thầu hàng hóa nhập khẩu chỉ kèm theo đi ều khoản b ảo hành.

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC, kể từ ngày 01/10/2014, thuế nhà thầu sẽ không áp dụng đối với trường hợp giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt nam có kèm theo điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không có dịch vụ nào thực hiện tại việt Nam.

Các trường hợp phát sinh trước ngày 1/10/2014 phải thực hiện theo quy định tại Thông tư 60/2012/TT-BTC, theo đó, cho dù hàng nhập khẩu chỉ kèm điều khoản bảo hành, không kèm thêm bất kỳ dịch vụ nào khác thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Công văn số 2308/TCT-CS ngày 1/6/2017 của Tổng cục Thuế về thuế nhà thầu đ ối vớ i hợ p đồng dịch vụ quảng cáo trê n tạp chí nư ớc ngoài

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC, tổ chức, cá nhân nước ngoài phát sinh thu nhập từ dịch vụ quảng cáo (trừ quảng cáo trên internet) thực hiện ở nước ngoài thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.

Theo đó, trường hợp Công ty thuê một Công ty nước ngoài đăng quảng cáo sản phẩm của Công ty trên tạp chí phát hành ở nước ngoài thì tổ chức nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.