Các quy định và lưu ý liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu tại chỗ
2025/02/25
- Nguyen Thai Quoc Nam
Doanh nghiệp trong nước khi mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài phải thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu với nhiều hồ sơ giấy tờ cũng như nhiều loại thuế xuất nhập khẩu. Kể từ khi Luật Thương mại cùng với hàng loạt quy định được ban hành từ năm 2005 cho đến khi có Nghị định 08/2015/NĐ-CP (Nghị định 08) quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, doanh nghiệp tại Việt Nam được phép xuất nhập khẩu tại chỗ. Với hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thời gian, chi phí vận chuyển hàng hóa cũng như có thể hưởng một số ưu đãi về thuế. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ cũng cần lưu ý các vấn đề liên quan đến chính sách thuế để tránh các rủi ro có thể xảy ra. Qua bài viết này, chúng tôi xin trình bày quy định hiện hành tại Việt Nam liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu tại chỗ để quý khách hàng tiện tham khảo.
1. Xuất nhập khẩu tại chỗ
1.1 Định nghĩa xuất nhập khẩu tại chỗ
Xuất nhập khẩu tại chỗ là một trong các hình thức của nghiệp vụ xuất nhập khẩu, trong đó hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất rồi bán cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán, được thương nhân nước ngoài thanh toán nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài hàng hoá đó được giao tại Việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.
1.2 Các bên trong quan hệ xuất nhập khẩu tại chỗ
– Người xuất khẩu tại chỗ (doanh nghiệp xuất khẩu): Là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam.
– Người nhập khẩu tại chỗ (doanh nghiệp nhập khẩu): là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.
1.3 Hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ
Theo quy định tại điều 35, nghị định số 08/2015/NĐ-CP, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ gồm:
(a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công.
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (*) và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
(*) Theo quy định của Luật quản lý ngoại thương, Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong pháp luật về đầu tư, thương mại, doanh nghiệp.
Cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được xem như hàng hóa xuất khẩu là tờ khai hải quan xuất khẩu và tờ khai hải quan nhập khẩu đã được xác nhận thông quan.
2. Chính sách thuế đối với xuất nhập khẩu tại chỗ:
2.1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo quy định về Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ cũng tương tự như hàng hóa xuất nhập khẩu thông thường, là đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi vẫn được áp dụng cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ nếu đáp ứng được theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Nghị định 126/2022/NĐ-CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
2.2. Thuế giá trị gia tăng
a) Thuế suất 0%
Theo quy định về thuế suất thuế GTGT, điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% là hàng hóa xuất khẩu, bao gồm hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
Theo Công văn số 6007/TCT-CS ngày 17/12/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT:
– Trường hợp doanh nghiệp nội địa giao hàng cho doanh nghiệp chế xuất theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì cần xác định việc đáp ứng điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.
– Trường hợp Cục thuế xác định “thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam” thì hàng hoá từ doanh nghiệp nội địa xuất cho thương nhân nước ngoài và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam không được xác định là hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP nêu trên, không được áp dụng thuế suất GTGT 0%.
Do vậy, đối với các trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ, công ty cần lưu ý xác định thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam hay không để áp dụng đúng quy định. .
b) Điều kiện để hàng hóa xuất khẩu tại chỗ được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào
Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài để được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào cần đáp ứng các điều kiện sau:
– Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam
– Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan
– Hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện thông tin của doanh nghiệp nhập khẩu tại Việt Nam và địa điểm giao hàng tại Việt Nam
– Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
– Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài phải phải thỏa mãn điều kiện “không có hiện diện tại Việt Nam”
Trước đó, Tổng cục Thuế cũng đã có công văn số 558/ TCT-CS ngày 20/02/2024 lưu ý trường hợp doanh nghiệp mở tờ khai xuất khẩu tại chỗ không đúng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu không được giải quyết hoàn thuế GTGT do không đáp ứng điều kiện về tờ khai hải quan.
c) Thuế nhà thầu
Bên mua hàng tại Việt Nam (người nhập khẩu tại chổ) khi thanh toán tiền hàng cho bên bán tại nước ngoài cần lưu ý kê khai khấu trừ thuế nhà thầu theo tỷ lệ 1% thuế TNDN.
Ví dụ: Công ty B ở nước ngoài ký hợp đồng mua hàng với Công ty A tại Việt Nam và chỉ định Công ty A giao hàng cho Công ty C tại Việt Nam, Công ty C sẽ thanh toán tiền trực tiếp cho Công ty B. Khi thanh toán tiền hàng, Công ty C có trách nhiệm khai và nộp thay thuế TNDN cho Công ty B theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế.
3. Hóa đơn sử dụng trong xuất nhập khẩu tại chỗ
Hóa đơn sử dụng trong giao dịch xuất nhập khẩu tại chỗ là hóa đơn giá trị gia tăng.
Theo Công văn số 3856/CT-TTHT của Tổng cục thuế ngày 06/05/2011 đối với hóa đơn hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, tên đơn vị bán hàng phải ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị bán hàng tại Việt Nam, tên đơn vị mua hàng phải ghi tên thương nhân nước ngoài và ghi rõ trên hóa đơn “hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo hợp đồng số … ngày…tháng… năm…, tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa điểm giao hàng tại Việt Nam”.
4. Lưu ý khác
Ngày 29/05/2023, Tổng cục Hải quan (“TCHQ”) ban hành công văn 2587/TCHQ-GSQL và 2588/TCHQ-GSQL về góp ý sửa đổi quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ đã được quy định tại Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, TCHQ đề xuất bãi bỏ quy định về xuất nhập khẩu tại chỗ như trên và đề xuất nghiên cứu ban hành các thủ tục thay thế theo hướng các giao dịch này sẽ được coi là giao dịch nội địa; thương nhân nước ngoài tham gia vào một trong các trường hợp này sẽ phải ký hợp đồng đại lý với công ty tại Việt Nam để thực hiện các nghĩa vụ thuế có liên quan.
Đề xuất này chưa chính thức thông qua. Do đó, trong khi chờ đợi các cơ quan chức năng có hướng dẫn, các doanh nghiệp nên xem xét lại mô hình hoạt động của mình và đánh giá các ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lời kết:
Trên đây, chúng tôi đã lưu ý về quy định, thực tiễn và một số văn bản hướng dẫn của Tổng cục thuế, cục thuế địa phương về các quy định và lưu ý liên quan đến giao dịch xuất nhập khẩu tại chỗ. Quý khách hàng có thể tham khảo để áp dụng theo quy định, hoặc nếu có thể hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi tiến hành.
Văn bản tham khảo:
・Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT
・Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thủ tục hải quan, thuế xuất nhập khẩu
・Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 số 107/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc hội.
・Nghị định 126/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.