Tháng 5 năm 2014

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Thời hạn kê khai bổ sung thuế GTGT đầu vào

Ngày 19 tháng 05 năm 2014 TCT đã ban hành CV 1818/TCT-KK hướng dẫn về thời hạn kê khai bổ sung thuế GTGT đầu vào. Cụ thể như sau :

Đối với các hóa đơn từ 01/01/2014 bị bỏ sót chưa kê khai thì doanh nghiệp được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp.

Hướng dẫn này được căn cứ vào quy định tại điểm 8, điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Theo đó, thời hạn khống chế 6 tháng kê khai, khấu trừ bổ sung thuế GTGT đầu vào theo quy định cũ (Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012) đã bị bãi bỏ, qua đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp trong công tác kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (“TNDN”)

Đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý

Từ ngày 01/01/2014, Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 đã bắt đầu có hiệu lực. Liên quan đến điều kiện xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, Luật mới đã không quy định loại trừ khoản chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định mức tiêu hao hợp lý. Đồng thời Luật mới cũng không quy định doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý.

Căn cứ quy định tại Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 nêu trên và Nghị định 218/2013/NĐ- CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, Cục thuế Bình Dương đã ban hành CV 5915/CT-TT&HT vào ngày 21 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn như sau:

Từ ngày 01/01/2014, doanh nghiệp không phải thông báo với cơ quan thuế định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý.

Sau này khi Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP, nếu có hướng dẫn khác thì doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. HÓA ĐƠN

Những điểm mới về hóa đơn theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Ngày 31/03/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Một số điểm cần lưu ý theo Thông tư mới như sau :

Thông tư 39/2014/TT-BTC
(ngày 31/03/2014)
Thông tư 64/2013/TT-BTC
(ngày 15/05/2013)
Loại hóa đơn (Điều 3)

Không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu.
Từ 01/06/2014 chỉ còn 2 loại hóa đơn:

  • Hóa đơn GTGT
  • Hóa đơn bán hàng

Gồm 3 loại hóa đơn:

  • Hóa đơn GTGT
  • Hóa đơn bán hàng
  • Hóa đơn xuất khẩu
* Đối với các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết: DN được đăng ký số lượng còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý chậm nhất là 31/07/2014 để tiếp tục sử dụng.
* Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau thời hạn này không có giá trị sử dụng, DN phải thực hiện huỷ hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 của Thông tư.
Tự in hóa đơn (Điều 6)
* DN thành lập trước 01/06/2014: có vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên. DN có vốn điều lệ từ 1 tỷ đồng trở lên.
* DN sản xuất, dịch vụ mới thành lập từ 01/06/2014:
① Có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng nhưng có thực hiện đầu tư mua sắm TSCĐ, máy móc thiết bị từ 1 tỷ đồng trở lên.。
② Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in gửi đến cơ quan thuế và phải có ý kiến của cơ quan thuế quản lý.
 
* Quy định DN thuộc loại rủi ro cao về thuế (căn cứ xác định tại điều 11 Thông tư này) sử dụng hóa đơn như sau:
① Phải mua hóa đơn của cơ quan thuế (trong 12 tháng) hoặc,
② Phải sử dụng hóa đơn tự in thông qua phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế.
Không có nội dung hướng dẫn này.
Đặt in hóa đơn (Điều 8)
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, DN phải gửi Đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế sẽ có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in này. Không có nội dung hướng dẫn này.
Phát hành hóa đơn (Điều 9)
Cơ quan thuế sẽ xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của DN. Không giới hạn số lượng hóa đơn phát hành của DN.
Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế (Điều 11)
Bổ sung thêm đối tượng là DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Không có nội dung hướng dẫn này.
Lập hóa đơn (Điều 16)
* Đối với phần còn trống trên hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính: không phải gạch chéo. Phải gạch chéo bằng bút mực không phai,không sử dụng mực đỏ.
* Cho phép viết tắt một số danh từ thông dụng khi viết tên, địa chỉ của người mua. Không có nội dung hướng dẫn này. Không có nội dung hướng dẫn này.
* Đối với tiêu thức “người mua hàng":khi lập hóa đơn cho người mua là bên nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua. Không có nội dung hướng dẫn này.
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC THSDHD) (Điều 27)
* Nộp BC THSDHD theo tháng (trong thời hạn 12 tháng) đối với:
① DN mới thành lập.
② DN đang sử dụng hóa đơn đặt in, tự in nhưng có hành vi vi phạm dẫn đến không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in.
③ DN thuộc loại rủi ro cao về thuế phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Không có nội dung hướng dẫn này.
* Nộp BC THSDHD theo quý: các trường hợp khác.  
Loại hóa đơn (Điều 3)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014)

Không còn quy định về hóa đơn xuất khẩu.
Từ 01/06/2014 chỉ còn 2 loại hóa đơn:

  • Hóa đơn GTGT
  • Hóa đơn bán hàng
* Đối với các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết: DN được đăng ký số lượng còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý chậm nhất là 31/07/2014 để tiếp tục sử dụng.
* Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau thời hạn này không có giá trị sử dụng, DN phải thực hiện huỷ hóa đơn xuất khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 của Thông tư.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013)

Gồm 3 loại hóa đơn:

  • Hóa đơn GTGT
  • Hóa đơn bán hàng
  • Hóa đơn xuất khẩu
Tự in hóa đơn (Điều 6)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014) * DN thành lập trước 01/06/2014: có vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên.
* DN sản xuất, dịch vụ mới thành lập từ 01/06/2014:
① Có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng nhưng có thực hiện đầu tư mua sắm TSCĐ, máy móc thiết bị từ 1 tỷ đồng trở lên.
② Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in gửi đến cơ quan thuế và phải có ý kiến của cơ quan thuế quản lý.
* Quy định DN thuộc loại rủi ro cao về thuế (căn cứ xác định tại điều 11 Thông tư này) sử dụng hóa đơn như sau:
① Phải mua hóa đơn của cơ quan thuế (trong 12 tháng) hoặc,
② Phải sử dụng hóa đơn tự in thông qua phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013) DN có vốn điều lệ từ 1 tỷ đồng trở lên.
 
Không có nội dung hướng dẫn này.
Đặt in hóa đơn (Điều 8)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014) Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, DN phải gửi Đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế sẽ có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in này.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013) Không có nội dung hướng dẫn này.
Phát hành hóa đơn (Điều 9)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014) Cơ quan thuế sẽ xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của DN.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013) Không giới hạn số lượng hóa đơn phát hành của DN.
Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
(Điều 11)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014) Bổ sung thêm đối tượng là DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013) Không có nội dung hướng dẫn này.
Lập hóa đơn (Điều 16)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014) * Đối với phần còn trống trên hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính: không phải gạch chéo.
* Cho phép viết tắt một số danh từ thông dụng khi viết tên, địa chỉ của người mua.
* Đối với tiêu thức “người mua hàng":khi lập hóa đơn cho người mua là bên nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013) Phải gạch chéo bằng bút mực không phai,không sử dụng mực đỏ.
Không có nội dung hướng dẫn này
Không có nội dung hướng dẫn này
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC THSDHD)(Điều 27)
Thông tư 39/2014/TT-BTC (ngày 31/03/2014) * Nộp BC THSDHD theo tháng (trong thời hạn 12 tháng) đối với:
① DN mới thành lập.
② DN đang sử dụng hóa đơn đặt in, tự in nhưng có hành vi vi phạm dẫn đến không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in.
③ DN thuộc loại rủi ro cao về thuế phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.
* Nộp BC THSDHD theo quý: các trường hợp khác.
Thông tư 64/2013/TT-BTC (ngày 15/05/2013) Không có nội dung hướng dẫn này.
 

Thông tư này có hiệu lực từ 01/06/2014 và thay thế Thông tư 63/2013/TT-BTC.

4. VẤN ĐỀ KHÁC

Quy định về tiền thưởng trong quy chế lương

Ngày 07/03/2014, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số 617/LĐTBXH- LĐTL về tiền thưởng. Chi tiết như sau:

Theo quy định của Luật lao động thì tiền lương gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Trường hợp trong quy chế thưởng của doanh nghiệp có quy định “mức chi tiền thưởng không thấp hơn một tháng lương ghi trong hợp đồng lao động” dẫn đến không xác định được tiền thưởng bằng một tháng tiền lương hay bằng một tháng mức lương. Do đó, doanh nghiệp cần điều chỉnh lại Quy chế lương và ghi rõ tiền thưởng bằng 1 tháng tiền lương hay bằng 1 tháng mức lương