THÁNG 02 NĂM 2017

Bản tiếng Nhật (PDF)Bản tiếng Nhật (PDF) Bản tiếng Việt (PDF)Bản tiếng Việt (PDF)

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (“GTGT”)

Công văn số 373/TCT-KK ngày 6/2/2017 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế giá trị gia tăng.

Theo hướng dẫn tại Công văn 10315/BTC-TCT ngày 25/7/2016 và Công văn 13804/BTC-TCT ngày 30/9/2016, đối với hàng mua bán trong nước chỉ được hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào phát sinh trước ngày 01/07/2016. Tuy nhiên, toàn bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc trường hợp này sẽ bị đưa vào diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau.

Ngoài ra, theo Công văn này, trường hợp tại hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế tháng 6/2016 hoặc quý 2/2016, doanh nghiệp không đề nghị hoàn số thuế GTGT lũy kế chưa khấu trừ hết, đồng thời đã kê khai khấu trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tháng 7/2016 hoặc quý 3/2016 thì sẽ không được hoàn thuế mà chỉ được khấu trừ.

Nếu doanh nghiệp khai bổ sung hồ sơ thuế chưa đúng hướng dẫn tại Công văn 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 nhưng không làm sai số thuế còn được khấu trừ, không làm sai số thuế đề nghị hoàn thì vẫn được hoàn thuế (nếu đủ điều kiện) và người nộp thuế bị xử phạt về hành vi kê khai chưa đúng quy định.

Công văn số 554/TCT-CS ngày 22/2/2017 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT.

Theo quy định tại tiết b khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối với trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ, nếu hóa đơn mua vào ghi thuế suất GTGT cao hơn mức quy định thì về nguyên tắc, bên mua chỉ được khấu trừ thuế theo thuế suất quy định. Tuy nhiên, nếu bên bán đã kê khai nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn và có xác nhận của cơ quan thuế quản lý bên bán thì bên mua vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo đúng thuế suất trên hóa đơn.

Trường hợp nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định thì bên mua chỉ được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (“TNCN”)

Công văn số 281/TCT-TNCN ngày 23/01/2017 của Tổng cục Thuế về thuế TNCN từ tiền thưởng khuyến khích hiệu quả.

Căn cứ khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, thì chỉ 4 khoản tiền thưởng sau nêu tại điểm e, Khoản 2 Điều 2 mới được miễn thuế TNCN:

  • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng.
  • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
  • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm phát luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Do đó, đối với khoản tiền thưởng khuyến khích hiệu quả cho tập thể đơn vị mà tổ chức phân bổ cho cá nhân trong đơn vị thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

3. KHÁC

Công văn số 356/BHXH-CĐ ngày 24/2/2017 của Bảo hiểm xã hội TP.HCM về việc tạm dừng chuyển tiền trợ cấp ốm đau, tai nạn, dưỡng sức vào tài khoản của người lao động.

BHXH TP.HCM (bao gồm cả BHXH 24 quận, huyện) sẽ tạm dừng việc chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức vào tài khoản của người lao động để nâng cấp phần mềm xét duyệt chế độ BHXH.

Thời gian tạm dừng kể từ ngày 27/02/2017 cho đến khi có thông báo mới. Trong thời gian này, doanh nghiệp sẽ chi trả trợ cấp trực tiếp cho người lao động sau khi nhận được tiền chuyển khoản từ cơ quan BHXH.

Đối với những hồ sơ đã nộp cho cơ quan BHXH trước ngày 27/02/2017 và có yêu cầu trả trợ cấp vào tài khoản của người lao động, nếu cơ quan BHXH không thực hiện chuyển khoản được thì khi trả kết quả giải quyết thủ tục, cơ quan BHXH sẽ có thông báo kèm theo để doanh nghiệp biết và trả trợ cấp trực tiếp cho người lao động.

Công văn số 1200/BTC-TCT ngày 24/01/2017 của Bộ Tài chính về nghĩa vụ thuế đối với văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Theo quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và khoản 6, Điều 2 Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016, người nộp thuế GTGT, thuế TNDN và lệ phí môn bài chỉ bao gồm các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Do đó, trường hợp Văn phòng đại diện nước ngoài (VPĐD) chỉ có chức năng liên lạc, tìm hiểu thị trường, xúc tiến thúc đẩy cơ hội đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, không tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt nam thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNDN và lệ phí môn bài.

Tuy nhiên, VPĐD phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp MST nộp thay theo quy định để khấu trừ, nộp thay thuế TNCN cho cá nhân làm việc tại VPĐD hoặc khấu trừ, nộp thay thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).