Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.
Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất
Mục lục
Hiện nay, quy định chỉ cho phép trường hợp phía nước ngoài (bên nhập khẩu) ủy quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán tiền hàng xuất khẩu để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.(Điều 16 Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính)
Trường hợp phía nước ngoài muốn yêu cầu bên thứ ba là tổ chức ở Việt Nam thanh toán tiền hàng xuất khẩu, để được coi là thanh toán qua ngân hàng và được chấp thuận khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu trong trường hợp này thì phải đáp ứng thêm điều kiện: Bên nước ngoài và bên thứ ba phải có phát sinh công nợ và thực hiện bù trừ công nợ.
Theo công văn, trường hợp công ty A tại Hàn Quốc có mua hàng hóa tại công ty B tại Việt Nam. Công ty A ủy quyền cho tổ chức C tại Việt Nam thanh toán tiên hàng cho công ty B, giữa công ty A và tổ chức C không phát sinh công nợ phải thu, phải trả thì việc thanh toán này mặc dù có quy định tại phụ lục hợp đồng nhưng chưa đủ điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp Công ty chuyên kinh doanh mua - bán hàng hóa ở thị trường nước ngoài thông qua website bán hàng trực tuyến của nước ngoài (Amazon), không nhập khẩu về Việt Nam thì:
- Về thuế GTGT: được hưởng thuế GTGT 0%, nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Về hóa đơn: Công ty sử dụng hóa đơn thương mại để lập và giao khách hàng theo đúng thông lệ quốc tế và quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC.
- Về thuế TNDN: Công ty vẫn phải kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNDN đối với doanh thu từ bán hàng trực tuyến ở nước ngoài theo Thông tư 78/2014/TT-BTC
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP, trường hợp Công ty phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết thì chi phí lãi vay trong kỳ chỉ được hạch toán tối đa không quá 20% EBITDA
Riêng khoản thuế nhà thầu nộp thay cho bên nước ngoài tương ứng với phần lãi vay vượt hạn mức 20%, theo Công văn này, nếu trong hợp đồng vay có thỏa thuận doanh thu nhà thầu nhận được không bao gồm thuế thì Công ty được hạch toán toàn bộ số thuế TNDN nộp thay, kể cả số thuế của phần lãi vay vượt hạn mức, nếu đáp ứng các điều kiện tại điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC.
1. Chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán, hoặc là đơn vị kế toán nếu có đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì khi người bán lập hóa đơn điện tử, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
2. Miễn chữ ký của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên hóa đơn chuyển đổi
Trường hợp người đại diện theo pháp luật đã có văn bản ủy quyền cho người trực tiếp bán hàng ký trên hóa đơn, cục thuế tỉnh Bắc Ninh đồng ý tiêu thức chữ ký trên hóa đơn chuyển đổi có thể là của nhân viên trực tiếp bán hàng hoặc người thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử. Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc chuyển đổi này.
3. Xử lý hóa đơn điện tử lập sai.
Trường hợp hóa đơn điện tử lập cho khách hàng và phát hiện sai sót, Công ty phải lập văn bản ghi rõ sai sót, có chữ ký người mua, người bán. Văn bản xác nhận sai sót được phép lập bản giấy có chữ ký người bán và người mua. Công ty lập hóa đơn điện tử điều chỉnh sai sót theo quy định tại điều 9 thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, tiền hỗ trợ đơn thuần không kèm theo điều kiện nào được miễn khai nộp thuế GTGT.
Theo đó, trường hợp do thay đổi chiến lược kinh doanh, Công ty bán lại toàn bộ phương tiện vận tải cho đơn vị khác (công ty A) dẫn đến nhiều lao động phải nghỉ việc. Theo thỏa thuận, Công ty A đồng ý hỗ trợ một phần chi phí trợ cấp thôi việc cho Công ty thì khoản tiền hỗ trợ này được miễn xuất hóa đơn và miễn kê khai nộp thuế GTGT.
Khi nhận tiền hỗ trợ, Công ty chỉ cần lập chứng từ thu để làm căn cứ hạch toán kế toán.