THÁNG 11 NĂM 2019

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.

Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Công văn số 4492/TCT-CS ngày 4/11/2019 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với xây dựng nhà ở cho cán bộ, nhân viên

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC và khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các loại công trình phục vụ cho người lao động như nhà ăn, nhà nghỉ, nhà để xe, kể cả nhà ở do doanh nghiệp mua sắm hoặc đầu tư xây dựng đều được chấp nhận là tài sản cố định và được trích khấu hao và khấu trừ thuế GTGT chi phí đầu vào.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng đối với người hưởng lợi là nhân sự của đối tác. Ví dụ, Công ty đầu tư xây dựng hoặc mua nhà để chuyên gia, cán bộ kỹ thuật của đối tác lưu trú trong thời gian chuyển giao kỹ thuật thì không được trích khấu hao và khấu trừ thuế.

2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Công văn số 79762/CT-TTHT ngày 22/10/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế nhà thầu đối với cá nhân người nước ngoài

Trường hợp Công ty ký hợp đồng nhận chuyển giao công nghệ sản xuất từ một cá nhân nước ngoài, liệu khi chi trả thu nhập có phải khấu trừ thuế và khấu trừ như thế nào?

Tùy thuộc người nước ngoài ký hợp đồng chuyển giao công nghệ có phải là thương nhân hay không, Công ty sẽ phải khấu trừ thuế theo các quy định khác nhau.

Nếu người này là thương nhân (tức có đăng ký kinh doanh) thì thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ phải chịu thuế nhà thầu, Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT và thuế TNCN theo mẫu tờ khai 01/CNKD ban hành tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Ngược lại, nếu người này không phải là thương nhân (tức không có đăng ký kinh doanh) thì thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ được xem là thu nhập từ cung ứng dịch vụ và chỉ phải khấu trừ thuế TNCN. Việc khấu trừ theo biểu lũy tiến hay tỷ lệ 10% hoặc 20% sẽ tùy thuộc hình thức ký hợp đồng và tình trạng cư trú.

Thông báo của Tổng Cục thuế về việc Cá nhân thực hiện khai, nộp hồ sơ thuế điện tử từ tháng 11/2019

Nhằm đáp ứng quy định về thuế đối với cá nhân nêu tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC và Thông tư số 66/2019/TT-BTC hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, mới đây Tổng cục Thuế thực hiện nâng cấp các ứng dụng eTax phân hệ Cá nhân phiên bản 1.0.3 và ứng dụng Hỗ trợ đọc, xác minh tờ khai, thông báo thuế định dạng XML (iTaxViewer) phiên bản 1.5.9 để phù hợp với các quy định trên.

Theo đó, sau khi nâng cấp các ứng dụng sẽ đáp ứng quy trình tiếp nhận và xử lý điện tử đối với các trường hợp sau:

- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh khai theo Mẫu tờ khai 01/CNKD.

- Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp, hoạt động kinh doanh khác chưa khấu trừ, nộp thuế trong năm khai thuế theo Mẫu tờ khai 01/TKN-XSBHĐC.

- Trường hợp cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo Mẫu 02/KK-TNCN.

(Các mẫu tờ khai trên ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính)

Người nộp thuế là cá nhân thuộc các trường hợp trên sẽ khai, nộp hồ sơ khai thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế theo như hướng dẫn tại văn bản đính kèm từ tháng 11/2019.

3. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Công văn số 4349/TCT-KK ngày 25/10/2019 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế GTGT đối với doanh nghiệp đầu tư dự án ngoài tỉnh

Trường hợp Công ty có dự án đầu tư ngoài tỉnh, việc có hay không phải kê khai thuế cho dự án tùy thuộc Công ty thuộc trường hợp nào sau đây:

- Nếu Công ty được áp dụng quy định của DNCX thì được miễn kê khai thuế GTGT cho dự án đầu tư ngoài tỉnh.

- Nếu Công ty chỉ là doanh nghiệp thường, không phải là DNCX thì bắt buộc phải nộp tờ khai thuế mẫu 02/GTGT cho dự án đầu tư ngoài tỉnh.

Trường hợp Công ty là DNCX, có dự án đầu tư kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu nhưng nằm ngoài DNCX, khu chế xuất thì bắt buộc phải thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động này và kê khai nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý chi nhánh.

4. KHÁC

Công văn số 7537/BKHĐT-QLĐT ngày 14/10/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện pháp luật đấu thầu.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, nhà thầu phải đáp ứng điều kiện “hạch toán tài chính độc lập” mới đủ tư cách tham gia đấu thầu.

Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 84 Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13, Chi nhánh chỉ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân (không phải pháp nhân) nên không có tài sản độc lập và không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.

Vì vậy, Chi nhánh không được coi là “hạch toán tài chính độc lập” và không đủ tư cách hợp lệ để tham dự thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu.

Công văn số 80503/CT-TTHT ngày 24/10/2019 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với khoản lãi từ tiền gửi có kỳ hạn của VPĐD.

Theo công văn này, thu nhập từ lãi tiền vay bao gồm cả lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam) là đối tượng chịu thuế TNDN (khoản 3, điều 7, thông tư 103/2014/TT-BTC).

Vì vậy, trường hợp Ngân hàng nước ngoài có thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam thì khi phát sinh thu nhập từ lãi tiền gửi tại Việt Nam, Văn phòng có trách nhiệm kê khai nộp thuế TNDN nhà thầu với tỷ lệ 5% doanh thu.

Tuy nhiên, thu nhập từ lãi tiền gửi được miễn kê khai nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 8 Thông tư 151/2014/TT-BTC.

Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Theo đó, kể từ ngày 01/01/2020, lương tối thiểu vùng sẽ tăng thêm từ 150.000 - 240.000 đồng/tháng so với hiện hành.

Mức tăng tương ứng theo từng vùng như sau:

- Vùng I: từ 4.180.000 lên 4.420.000 đồng/tháng (240.000 đ);

- Vùng II: từ 3.710.000 lên 3.920.000 đồng/tháng (210.000 đ);

- Vùng III: từ 3.250.000 lên 3.430.000 đồng/tháng (180.000 đ);

- Vùng IV: từ 2.920.000 lên 3.070.000 đồng/tháng (150.000 đ).

Lưu ý, đây là mức lương tối thiểu dành cho người lao động làm những công việc giản đơn, đối với người phải qua học nghề, đào tạo nghề thì mức lương tối thiểu phải cộng thêm ít nhất 7%.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018