THÁNG 7 NĂM 2020

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.

Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Công văn số 2220/CT-TTHT ngày 06/07/2020 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về chính sách thuế TNDN, TNCN đối với chi phí khách sạn để cách ly cho chuyên gia do dịch Covid-19

Theo công văn này, chuyên gia nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam phải thực hiện cách ly tập trung theo chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/03/2020, chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/03/2020 của Thủ tướng Chính Phủ về thực hiện đợt cao điểm phòng chống dịch bệnh Covid-19.

Trường hợp Công ty chi trả chi phí cách ly (khách sạn) cho cơ sở tổ chức cách ly (khách sạn) trong thời gian chuyên gia thực hiện cách ly tập trung tại khách sạn:

•Về thuế TNDN:

Chứng từ chứng minh chi phí được trừ gồm có:

-Chứng từ chứng minh chuyên gia đã hoàn thành thời gian cách ly theo yêu cầu

-Hoá đơn

-Chứng từ thanh toán theo đúng quy định hiện hành

•Về thuế TNCN:

Thời gian chuyên gia cách ly là thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống dịch Covid-19.

Do đó, chi phí cách ly (khách sạn) do Công ty chi trảtrực tiếp cho cơ sởcách ly (khách sạn) trong thời gian chuyên gia lưu trú không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của chuyên gia.

Công văn số 65283/CT-TTHT ngày 14/07/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội vềviệc khấu trừ thuế TNCN trong trường hợp ký kết đồng thời 2 hợp đồng với người lao động là cá nhân cư trú

Theo công văn này, trường hợp công ty ký kết đồng thời 2 hợp đồng với người lao động là cá nhân cư trú: hợp đồng lao động có thời hạn từ3 tháng trởlên và hợp đồng khoán dịch vụ, việc thực hiện hợp đồng không trái với quy định của pháp luật thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động, theo hướng dẫn tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 25 Thông tư số111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, bao gồm cả thu nhập từ 2 hợp đồng nêu trên và các thu nhập khác từ tiền lương, tiền công phát sinh trong kỳ tính thuế.

2. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội ngày 19/06/2020 về việc giảm thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2020

Theo nội dung nghị quyết này, trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì sẽ được giảm 30% số thuế TNDN của năm 2020.

Doanh nghiệp tự xác định số thuế được giảm khi tạm nộp thuế TNDN theo quý và quyết toán thuế TNDN năm 2020.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/08/2020.

Thời hạn nộp các loại thuếtheo quý theo Luật Quản lý thuế 2019 chính thức có hiệu lực từngày 01/07/2020

Điều 55, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

“Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.”

Như vậy, trường hợp doanh nghiệp khai thuế theo quý, thời hạn nộp thuế TNCN và GTGT quý 03/2020 là 31/10/2020, thay cho quy định trước đây là 30/10/2020.

Riêng đối với TNDN tạm nộp quý 03/2020, thời hạn nộp vẫn là 30/10/2020.

3. KHÁC

Hướng dẫn số 05/HD-LĐLĐ ngày 31/03/2020 của Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh về kinh phí và đoàn phí công đoàn đối với người nước ngoài

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP và khoản 1, điều 2 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, Liên đoàn Lao động TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn việc đóng kinh phí công đoàn đối với đối tượng lao động người nước ngoài như sau:

-Người sử dụng lao động có sử dụng lao động nước ngoài là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng kinh phí công đoàn.

-Mức đóng kinh phí công đoàn bằng 2% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

-Thời điểm bắt đầu đóng kinh phí công đoàn: từ 01/12/2018, thực hiện định kỳ hàng tháng cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Ngoài ra, văn bản này còn hướng dẫn một số điểm về việc lùi thời điểm đóng hoặc miễn, giảm đóng kinh phí công đoàn (nếu có) đối với các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Thông tư 13/2020/TT-BTTTT ngày 03/07/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình

Theo đó, hoạt động sản xuất một sản phẩm phần mềm của tổ chức, doanh nghiệp được xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình khi đối với sản phẩm đó tổchức, doanh nghiệp thực hiện ít nhất một trong hai công đoạn: Xác định yêu cầu; Phân tích và thiết kế.

Thông tư cũng quy định các loại tài liệu tương ứng với từng tác nghiệp thuộc các công đoạn mà tổ chức, doanh nghiệp đã thực hiện.

Tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Thông tư này có trách nhiệm:

-Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đề xuất ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất phần mềm và tự xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy trình.

-Gửi, cập nhật thông tin về sản phẩm phần mềm, công đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình, mức thuế được khấu trừ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin) để tổng hợp.

-Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và các sản phẩm phần mềm của mình không vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định pháp luật liên quan khác.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 19/08/2020 và thay thế thông tư 16/2014/TT-BTTTT ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất phần mềm

Các hoạt động sản xuất phần mềm đã được xác định đáp ứng quy trình theo quy định trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp tục được coi là đáp ứng quy trình sản xuất phần mềm cho đến khi hết thời hạn của dự án đầu tư đã được phê duyệt.

Thông tư 65/2020/TT-BTC ngày 09/07/2020 của BộTài chính hướng dẫn vềlệphí môn bài

Thông tư này bổ sung thêm quy định các đối tượng được miễn lệ phí môn bàinhư sau:

-Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

+ Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

+ Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các tổ chức này được thành lập trong thời gian các tổ chức này được miễn lệ phí môn bài.

-Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (cùng với chi nhánh, văn phòng đạidiện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa này) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp nhỏ và vừa lần đầu.

-Miễn lệ phí môn bài đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập

Trường hợp tổ chức thành lập mới, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh trước ngày 25/02/2020 và thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh từ ngày 25/02/2020 (nếu có) thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.

Thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài đối với trường hợp mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏvà vừa chuyển từ hộ kinh doanh: Ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

(Quy định trước đây là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.)

Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 23/08/2020.