THÁNG 12 NĂM 2020

日本語版PDF日本語版PDF ベトナム語版PDFベトナム語版PDF 英語版PDF英語語版PDF

Quý khách hàng có thể sử dụng file PDF bên tay phải để lưu trữ và in ấn bản tin.

Cần phiên bản Adobe Reader cập nhật mới nhất

Mục lục

1.  THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Một số điểm mới về kê khai thuế TNCN theo quy định tại nghị định 126/2020/NĐ-CP

Tóm tắt nội dung:

I. Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế:

- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế được lựa chọn khai thuế TNCN theo tháng hoặc quý.

(Điểm a, c, khoản 1, điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

- Về địa điểm nộp hồ sơ quyết toán đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên trong trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai thuế trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

(Điểm b.1, khoản 7, điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

- Bổ sung quy định đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản tại nước ngoài thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân cư trú.

(Điểm g, khoản 6, điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

II. Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập:

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì thực hiện khai thuế theo tháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý

(Điểm a, khoản 1, điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

2. Trường hợp trong tháng, quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế vẫn phải nộp tờ khai thuế.

(Khoản 3, điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

3. Trường hợp trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

(Điểm c, khoản 4, điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

Văn bản trích dẫn:

• Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính Phủ

• Công văn số 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng Cục Thuế

2.  THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Quy định về mức tạm nộp thuế TNDN 3 quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế phải nộp theo quyết toán năm có hiệu lực từ năm 2021

Tóm tắt nội dung:

Theo quy định tại điểm b, khoản 6, điều 8, nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2020:

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 03 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Theo hướng dẫn tại công văn số 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng Cục Thuế, quy định trên sẽ áp dụng kể từ kỳ tính thuế 2021.

Xin lưu ý, hạn tạm nộp tiền thuế TNDN theo quý là ngày 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Văn bản trích dẫn:

• Đoạn 2, khoản 1, điều 55, Luật số 38/2019/QH14 về Quản lý thuế

• Điểm b, khoản 6, điều 8, nghị định 126/2020/NĐ-CP

• Công văn số 5189/TCT-CS ngày 07/12/2020 của Tổng Cục Thuế

3. THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Công văn số 101317/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020 của Cục Thuế Hà Nội về chính sách thuế nhà thầu đối với quyền truy cập dữ liệu

Tóm tắt nội dung:

Theo công văn này, trường hợp Công ty nước ngoài có phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền truy cập dữ liệu thì Công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu.

Trường hợp Công ty nước ngoài không đáp ứng điều kiện trực tiếp kê khai thuế tại Việt Nam thì Công ty tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán tiền cho Công ty nước ngoài, cụ thể như sau:

- Về thuế TNDN: Thu nhập từ cung cấp quyền truy cập dữ liệu là thu nhập từ bản quyền theo quy định tại khoản 3, điều 7, Thông tư số 103/2014/TTBTC thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.

- Về thuế GTGT: Việc cung cấp quyền truy cập dữ liệu của Công ty nước ngoài nếu không phải là chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí thuệ, không phải là sản phẩm/dịch vụ phần mềm thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.

Tuy nhiên, Cục Thuế Hà Nội cũng đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ, thông tin và truyền thông để có căn cứ xác định cụ thể về loại hình hoạt động mà Công ty nước ngoài cung cấp, từ đó áp dụng chính sách thuế phù hợp, đúng quy định.

Văn bản trích dẫn:

• Điểm m, khoản 1, điều 14; khoản 2, điều 22 Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12

• Điều 4, Luật chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14

• Điều 3, Nghị định số 71/2007/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin

• Điều 4, điều 11, thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng

• Điều 1; khoản 2, điều 4; khoản 3, điều 7; điều 8; điều 11; điều 12; điều 13, thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

4.  THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Công văn số 5218/TCT-DNL ngày 08/12/2020 của Tổng Cục Thuế về xác định số thuế GTGT được khấu trừ trong trường hợp có phát sinh giao dịch nội bộ

Tóm tắt nội dung:

Theo công văn này, trường hợp Công ty có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cùng địa bàn trụ sở chính, thực hiện kê khai thuế GTGT chung cùng với trụ sở chính, Công ty sử dụng hóa đơn, hạch toán doanh thu, chi phí và tính thuế GTGT tương ứng đối với các giao dịch nội bộ của các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc để đánh giá hiệu quả hoạt động giữa các đơn vị trong nội bộ Công ty, đây không phải doanh thu thu được từ khách hàng thì doanh thu để xác định tỷ lệ phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ không bao gồm doanh thu nội bộ; số thuế GTGT đầu vào để phân bổ không bao gồm thuế GTGT đầu vào từ giao dịch nội bộ.

Văn bản trích dẫn:

• Khoản 2, điều 14, thông tư số 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9, điều 1, thông tư số 26/2015/TT-BTC

5.  KHÁC (LỆ PHÍ MÔN BÀI)

Thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư nhưng không thay đổi mức nộp lệ phí môn bài vẫn phải nộp tờ khai

Tóm tắt nội dung:

Quy định cũ:

Theo quy định tại điều 5, thông tư 302/2016/TT-BTC (hướng dẫn nghị định 139/2016/NĐ-CP) của Chính phủ, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ cần khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tương tự, theo hướng dẫn tại Công văn số 1279/TCT-CS ngày 04/04/2017 của Tổng Cục Thuế, trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

Quy định hiện hành

Theo quy định tại điều 10, nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 05/12/2020, các trường hợp phải khai lệ phí môn bài bao gồm:

- Người nộp lệ phí môn bài (trừ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) mới thành lập (gồm cả trường hợp thành lập thêm đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh).

Hạn nộp: Ngày 30 tháng 01 năm sau năm thành lập hoặc bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Người nộp lệ phí môn bài trong năm có thay đổi về vốn

Hạn nộp: Ngày 30 tháng 01 năm sau năm phát sinh thông tin thay đổi.

Vì vậy, nếu quý khách hàng có thay đổi về vốn trong năm 2020, vui lòng nộp tờ khai lệ phí môn bài trước ngày 30/01/2021

Xin lưu ý, mức phạt đối với hành vi chậm nộp tờ khai kể từ ngày 05/12/2020 lên đến 25 triệu đồng.

Hạn nộp tiền lệ phí môn bài năm 2021: Chậm nhất là 30/01/2021

6.  KHÁC (THỦ TỤC THUẾ)

Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 12/03/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế

Tóm tắt nội dung:

Thông tư này hướng dẫn chi tiết về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cấu trúc mã số thuế, hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế. Một số thủ tục đăng ký thuế khác với quy định cũ có thể kể tới như sau:

Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài, hồ sơ đăng ký thuế như sau:

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT

+ Bản sao thẻ CCCD, CMND còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài.

+ Bản sao văn bản bổ nhiệm của Tổ chức sử dụng lao động trong trường hợp cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, được cử sang Việt Nam làm việc nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc gồm:

+ Văn bản ủy quyền (nếu đăng ký qua cơ quan chi trả thu nhập)

+ Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT (nếu đăng ký qua cơ quan chi trả thu nhập) hoặc mẫu số 20-ĐK-TCT (nếu đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế)

+ Giấy tờ của người phụ thuộc:

- Bản sao thẻ CCCD hoặc Giấy CMND còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên

- Bản sao giấy khai sinh hoặc hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi

- Bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài

Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế

Tóm tắt nội dung:

Thông tư này cũng quy định về việc công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng Cục Thuế trong các trường hợp sau:

- Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST

- Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST

- Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh

- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh

- Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký

- Người nộp thuế khôi phục MST theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/01/2021.

Thông tư này thay thế cho Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 và điều 9 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.

Như vậy, kể từ ngày 17/01/2021, nhiều biểu mẫu đăng ký thuế sẽ thay đổi. Quý Khách hàng vui lòng tham khảo phụ lục đính kèm thông tư này để sử dụng biểu mẫu đăng ký hồ sơ thuế phù hợp.

7.  KHÁC (HỖ TRỢ KHAI THUẾ)

Tổng Cục Thuế nâng cấp ứng dụng HTKK phiên bản 4.5.0 đáp ứng khai thuế theo quy định mới

Tóm tắt nội dung:

Ngày 08/01/2021 vừa qua, Tổng Cục Thuế đã ra mắt phiên bản 4.5.0 của ứng dụng hỗ trợ kê khai HTKK, đáp ứng quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế, Nghị định 132/2020/NĐ-CP về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, Nghị định 114/2020/NĐ-CP về giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020, các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính. Cụ thể như sau:

1. Nâng cấp ứng dụng đáp ứng Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:

- Nâng cấp bỏ kiểm tra ràng buộc ngày lập tờ khai bổ sung phải lớn hơn hạn nộp tờ khai;

- Kiểm tra tờ khai bổ sung không được nộp quá hạn nộp 10 năm;

2. Nâng cấp ứng dụng đáp ứng Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020

- Bổ sung 04 phụ lục giao dịch liên kết mẫu số 01, 02, 03, 04 đính kèm tờ khai 03/TNDN đối với kỳ tính thuế từ năm 2020

3. Nâng cấp ứng dụng đáp ứng Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/09/2020

- Bổ sung phụ lục miễn giảm thuế TNDN đính kèm tờ khai 02/TNDN, 03/TNDN, 04/TNDN đáp ứng Nghị định số 114/2020/NĐ-CP đối với kỳ tính thuế năm 2020.

4. Nâng cấp cập nhật thay đổi địa bàn hành chính

- Đổi tên huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thành Thành phố Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

- Sáp nhập Quận 2, Quận 9, Quận Thủ Đức thành Thành phố Thủ Đức, thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

Bắt đầu từ ngày 09/01/2021, khi lập hồ sơ khai thuế có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức, cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các chức năng kê khai tại ứng dụng HTKK 4.5.0 thay cho các phiên bản trước đây